VTC Now | Ngày 19/10, Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương đã thu hồi giấy phép kinh doanh của 2 thương nhân phân phối xăng dầu.#vtcnow #vtctinmoi #vtcsu Nhiều ý kiến đóng góp trong việc thu hồi đất để sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013. Xác định bản chất, tiêu chí của các trường hợp thu hồi đất; xác định thiệt hại, bồi thường; những trường hợp được áp dụng, hỗ trợ tái định cư; xác định giá đất là Hình 8-11 : Bình thu hồi dầu Để thu hồi dầu từ các thiết bị về bình thu hồi dầu, trớc hết cần tạo áp suất thấp trong bình nhờ đờng nối thông ống hút của máy nén. Sau đó mở van xả dầu của các thiết bị để dầu tự động chảy về bình. Dầu sau đó đợc xả ra Bi hài chuyện thu hồi giấy phép doanh nghiệp xăng dầu “ma”. Phạm Khoa - 19/10/2022 17:21. Việc tước giấy giấy phép kinh doanh xăng dầu của 2 doanh nghiệp ở Hà Nội và Hải Dương sau hơn 2 năm không có bất cứ hoạt động kinh doanh nào liên quan đến xăng dầu đã gây chú ý cho dư Đình chỉ lưu hành, thu hồi dầu gội đầu Newgi.C 100ml do phát hiện vi khuẩn nguy hiểm. Mẫu thử không đáp ứng yêu cầu chất lượng về chỉ tiêu giới hạn vi sinh vật trong mỹ phẩm theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT và Quy định hòa hợp mỹ phẩm ASEAN (Tổng số vi sinh vật đếm được: 4650 cfu/g; phát hiện . Bình thu hồi dầuTrong hệ thống lạnh NH3, dầu được thu gom về bình thu hồi dầu. Bình thu hồi dầu có cấu tạo giống bình chứa cao áp gồmcác bộ phận như sau Thân bình dạng trụ, các đáy elip, trên có lắp bộ ống thuỷ xem mức dầu, van an toàn, đồng hồ áp suất, đường dầu thuhồi về, đường nối về ống hút và xả đáy 45 321- Kính xem mức; 2- áp kế; 3- Van an toàn; 4- Đường nối về ống hút; 5- Đường hồi dầu về; 6- Xả dầuHình 8-11 Bình thu hồi dầuĐể thu hồi dầu từ các thiết bị về bình thu hồi dầu, trước hết cần tạo áp suất thấp trong bình nhờ đường nối thơng ống hút của máy đó mở van xả dầu của các thiết bị để dầu tự động chảy về bình. Dầu sau đó được xả ra ngồi đem xử lý hoặc loại bỏ, trước khi xả dầunên hạ áp suất trong bình xuống xấp xỉ áp suất khí quyển. Khơng được để áp suất chân khơng trong bình khi xả dầu, vì như vậy khơng nhữngkhơng xả được dầu mà còn để lọt khí khơng ngưng vào bên trong hệ tích các bình thu hồi dầu thường sử dụng cho các hệ thống lạnh riêng rẻ khoảng 60÷100Lít. Trong các hệ thống lạnh trung tâm có thể sử dụng các bình lớn Bình tách khí khơng ngưngVai trò bình tách khí khơng ngưng Khi để lọt khí khơng ngưng vào bên trong hệ thống lạnh, hiệu quảlàm việc và độ an toàn của hệ thống lạnh giảm rỏ rệt, các thông số vận hành có xu hướng kém hơn, cụ thể- áp suất và nhiệt độ ngưng tụ tăng. - Nhiệt độ cuối quá trình nén Năng suất lạnh giảm. Vì vậy nhiệm vụ của bình là tách các khí khơng ngưng trong hệthống lạnh xả bỏ ra bên ngoài để nâng cao hiệu quả làm việc, độ an toàn của hệ thống, đồng thời tránh không được xả lẫn môi chất ra nhân lọt khí khơng ngưngKhí khơng ngưng lọt vào hệ thống lạnh do nhiều nguyên nhân khác nhau- Do hút chân không không triệt để trước khi nạp môi chất lạnh, khi lắp đặt hệ Khi sửa chữa, bảo dưỡng máy nén và các thiết bị. - Khi nạp dầu cho máy Do phân huỷ dầu ở nhiệt độ cao. - Do mơi chất lạnh bị phân Do rò rỉ ở phía hạ áp. Phía hạ áp trong nhiều trường hợp có áp suất chân khơng, nên khi có vết rò khơng khí bên ngồi sẽ lọt vàobên trong hệ tạo và nguyên lý hoạt độngHầu hết các bình tách khí khơng ngưng đều hoạt động dựa trên nguyên tắc là làm lạnh hổn hợp khí khơng ngưng có lẫn hơi mơi chấtđể ngưng tụ hết mơi chất, trước khi xả khí ra bên ngồi. Khí khơng ngưng thường tập trung nhiều nhất ở thiết bị ngưngtụ. Khi dòng mơi chất đến thiết bị ngưng tụ, hơi môi chất được ngưng tụ và chảy về bình chứa cao áp. Phần lớn khí khơng ngưng tích tụ tạithiết bị ngưng tụ, tuy nhiên vẫn còn lẫn rất nhiều mơi chất lạnh chưa313được ngưng hết. Vì vậy người ta chuyển hỗn hợp khí đó đến bình tách khí khơng ngưng, tiếp tục được làm lạnh ở nhiệt độ thấp hơn đểngưng tụ hết mơi chất lạnh. Khí khơng ngưng sau đó được xả ra bên hình 8-12 trình bày cấu tạo của bình tách khí khơng ngưng và ngun lý làm việc của 23 456 71- Nối van AT và đồng hồ áp suất; 2- Khí khơng ngưng ra; 3- Ga ra; 4- Hổn hợp hơi và khí khơng ngưng vào; 5- Lỏng tiết lưu vào; 6- Galỏng ra và xả đáy; 7- ống xoắn TĐNHình 8-12 Bình tách khí khơng ngưng31419,5 kGcm2 Khê khäng ngỉng raVãư äúng hụt Häøn håü p khê+gas tỉìTB ngỉng tủ âãún Lng tỉì BCCA âãúnHäư i lngÄ Ú ng xồõn TÂNHình 8-13 Sơ đồ lắp đặt bình khí khơng ngưngCấu tạo bình tách khí khơng ngưng gồm thân bình hình trụ, các đáy dạng elip, bên trên có bố trí các thiết bị như van an toàn, đồng hồ ápsuất. Bên trong bình là ống trao đổi nhiệt dạng xoắn để làm lạnh và ngưng tụ hơi môi chất. Môi chất sau ngưng tụ được hồi ngược lại phíatrước tiết lưu để tiết lưu làm lạnh bình hình Bình chứa cao áp và hạ áp Ngày đăng 29/10/2012, 1421 Chương 1 . Vai trò kỹ thuật lạnh Chương 2 . Hệ thống và thiết bị kho lạnh Chương 3 . Hệ thống lạnh máy đá Chương 4 . Hệ thống cấp đông Chương 5 . Hệ thống lạnh khác trong CN và đời sống Chươ Chương VIII Thiết bị phụ trong hệ thống lạnh vai trò, vị trí thiết bị phụ trong hệ thống lạnh Trong hệ thống lạnh các thiết bị chính bao gồm máy nén, thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi. Tất cả các thiết bị còn lại được coi là thiết bị phụ. Như vậy số lượng và công dụng của các thiết bị phụ rất đa dạng, bao gồm bình trung gian, bình chứa cao áp, bình chứa hạ áp, bình tách lỏng, bình tách dầu, bình hồi nhiệt, bình tách khí không ngưng, bình thu hồi dầu, bình giữ mức, các thiết bị điều khiển, tự động vv… Các thiết bị phụ có thể có trong hệ thống lạnh này, nhưng có thể không có trong loại hệ thống khác, tuỳ thuộc vào yêu cầu của hệ thống. Tuy được gọi là các thiết bị phụ, nhưng nhờ các thiết bị đó mà hệ thống hoạt động hiệu quả, an toàn và kinh tế hơn, trong một số trường hợp bắt buộc phải sử dụng một thiết bị phụ nào đó. ThiếT Bị phụ trong hệ thống lạnh Thiết bị trung gian Công dụng chính của bình trung gian là để làm mát trung gian giữa các cấp nén trong hệ thống lạnh máy nén nhiều cấp. Thiết bị làm mát trung gian trong các hệ thống lạnh gồm có 3 dạng chủ yếu sau - Bình trung gian kiểu đặt đứng có ống xoắn ruột gà sử dụng cho NH3 và frêôn - Bình trung gian nằm ngang sử dụng cho Frêôn 292 - Bình trung gian kiểu tấm bản. Bình trung gian đặt đứng có ống xoắn ruột gà Bình trung gian có ống xoắn ruột gà ngoài việc sử dụng để làm mát trung gian, bình có có thể sử dụng để - Tách dầu cho dòng gas đầu đẩy máy nén cấp 1 - Tách lỏng cho ga hút về máy nén cấp 2 - Quá lạnh lỏng trước khi tiết lưu vào dàn lạnh nhằm giảm tổn thất tiết lưu. 1175471214V2V113V2V11236891016,814153156,814 1- Hơi hút về máy nén áp cao; 2- Hơi từ đầu đẩy máy nén hạ áp đến, 3- Tiết lưu vào; 4- Cách nhiệt; 5- Nón chắn; 6- Lỏng ra; 7- ống xoắn ruột gà; 8- Lỏng vào; 9- Hồi lỏng; 10- Xả đáy, hồi dầu; 11- Chân bình; 12- Tấm bạ; 13- Thanh đỡ; 14- ống góp lắp van phao; 15- ống lắp van AT, áp kế Hình 8-1 Bình trung gian đặt đứng Bình trung gian có cấu tạo hình trụ, có chân cao, bên trong bình bố trí ống xoắn làm lạnh dịch lỏng trước tiết lưu. Bình có trang bị 02 van phao khống chế mức dịch, các van phao được nối vào ống góp 14 để lấy tín hiệu. Van phao phía trên V1 bảo vệ mức dịch cực đại của bình, nhằm ngăn ngừa hút lỏng về máy nén cao áp. Khi mức dịch trong bình 293dâng cao đạt mức cho phép van phao tác động đóng van điện từ ngừng cấp dịch vào bình. Van phao dưới V2 khống chế mức dịch cực tiểu nhằm đảm bảo các ống xoắn luôn luôn ngập trong dịch lỏng. Khi mức dịch dưới hạ xuống thấp quá mức cho phép van phao V2 tác động mở van điện từ cấp dịch cho bình. Ngoài van phao bình còn được trang bị van an toàn và đồng hồ áp suất lắp ở phía trên thân bình. Ga từ máy nén cấp 1 đến bình được dẫn sục vào trong khối lỏng có nhiệt độ thấp và trao đổi nhiệt một cách nhanh chóng. Phần cuối ống đẩy 2 người ta khoan nhiều lổ nhỏ để hơi sục ra xung quanh bình đều hơn. Phía trên thân bình có các nón chắn có tác dụng như những nón chắn trong các bình tách dầu và tách lỏng. Dòng lỏng tiết lưu hoà trộn với hơi quá nhiệt cuối quá trình nén cấp 1, trước khi đưa vào bình. ống hút hơi về máy nén cấp 2 được bố trí nằm phía trên các nón chắn. Bình trung gian được bọc cách nhiệt, bên ngoài cùng bọc tôn bảo vệ. Bình trung gian kiểu nằm ngang Các máy lạnh frêôn của hãng MYCOM thường sử dụng bình trung gian kiểu nằm ngang. Cấu tạo bình trung gian kiểu nằm ngang tương đối giống bình ngưng tụ, gồm Thân hình trụ, hai đầu có các mặt sàng, bên trong là các ống trao đổi nhiệt. Nguyên lý làm việc tương tự như bình trung gian kiểu ống xoắn ruột gà. Môi chất lạnh lỏng từ bình chứa cao áp đến được đưa vào không gian giữa các ống trao đổi nhiệt và thân bình. Bên trong bình, môi chất lỏng chuyển động theo đường dích dắc nhờ các tấm ngăn. Hơi quá nhiệt từ máy nén cấp 1 đến, sau khi hoà trộn với dòng hơi sau tiết lưu đi vào bên trong các ống trao đổi nhiệt theo hướng ngược chiều so với dịch lỏng. 294250 225 225 225 225 250100100250200125 125167B20AC20AD10AA40AE40Aống trao đổi nhiệt 15A2015414 Lổ 21,514 Lổ 21,5chi t iết mặt sàngchi t iết t ấm ngă n A- ng hi ra; B- Lng vo; C- Lng ra; D- ng tit lu; E- Hi vo Hỡnh 8-2 Bỡnh trung gian nm ngang Bỡnh trung gian kiu nm ngang cú kớch thc khụng ln, nờn thng khụng trang b cỏc thit b bo v nh van phao, van an ton v ng h ỏp sut. Bỡnh trung gian kiu nm ngang c s dng lm mỏt trung gian hi nộn cp 1 v quỏ lnh lng trc tit lu vo dn lnh. S dng bỡnh trung gian kiu nm ngang cú hiu qu gii nhit rt tt, nhng chi phớ r hn so vi bỡnh trung gian kiu t ng vỡ cu to nh gn, ớt trang thit b i kốm. Bỡnh trung gian kiu nm ngang cng c bc cỏch nhit dy khong 50ữ75mm, bờn ngoi bc inox hoc tụn bo v. Thit b trung gian kiu tm bn i vi cỏc h thng lnh 2 cp cụng sut nh ngi ta s dng thit b lm mỏt trung gian kiu tm bn. Thit b trung gian kiu tm bn khụng khỏc gỡ sú vi thit b ngng t hay bay hi kiu tm bn. Tuy nhiờn do cụng sut gii nhit trung gian thng khụng ln nờn bỡnh trung gian kiu tm bn cú cụng sut nh hn. Trờn hỡnh 8-3 trỡnh by nguyờn lý t cp ụng 500 kg/m s dng thit b lm mỏt trung gian kiu tm bn. 295 Tính toán bình trung gian bao gồm - Diện tích truyền nhiệt của thiết bị trung gian 296Theo sơ đồ nguyên lý này, ở thiết bị trung gian chỉ xảy ra quá trình làm lạnh lỏng cao áp trước tiết lưu. Quá trình làm mát trung gian thực hiện bên ngoài thiết bị trung gian bằng cách hoà trộn 2 dòng môi chất Hơi quá nhiệt sau đầu đẩy máy nén cấp 1 và hơi bão hoà của dòng tiết lưu đi ra thiết bị trung gian hoà trộn với nhau thành hơi bão hoà khô và được hút về phía máy nén cao áp. Bình trung gian kiểu tấm bản thường được sử dụng cho các máy nén 2 cấp kiểu nửa kín. Tính toán bình trung gian FtgtgqQF =, m2 8-1 Qtg – Công suất nhiệt trao đổi ở bình trung gian, W Qtg = Qql + Qlm 8-2 Qql – Công suất nhiệt quá lạnh môi chất lạnh trước tiết lưu, W; Qlm – Công suất nhiệt làm mát trung gian, W; qF – Mật độ dòng nhiệt của thiết bị ngưng tụ, W/m2; - Đối với bình trung gian đặt đứng, có đường kính đủ lớn để tốc độ môi chất trong bình không lớn nhằm tách lỏng và tách dầu. 1- Máy nén; 2- Bình tách dầu; 3- Bình chứa; 4- Bình ngưng; 5- Tháp GN; 6- Bộ làm mát trung gian; 7- Bình tách lỏng hồi nhiệt; 8- Bình trống tràn; 9- Tủ cấp đông Hình 8-3 Sơ đồ nguyên lý tủ đông 500 kg/mẻ sử dụng thiết bị trung gian kiểu tấm bản 297 mVDt, 4π= 8-3 V- Lưu lượng thể tích trong bình, bằng lưu lượng hút cấp 2, m3/s - Tốc độ gas trong bình, chọn = 0,6 m/s - Độ dày thân bình CpDpTKCPtTK+−=ϕδ 200. 8-4 pTK - áp suất thiết kế, kG/cm2. Đối với bình tách dầu PTK = 16,5 kG/cm2; Dt - đường kính trong của bình, mm; ϕ - Hệ số bền mối hàn dọc thân bình. Nếu hàn hồ quang ϕ = 0,7, nếu ống nguyên, không hàn ϕ = 1,0; CP – ứng suất cho phép của vật liệu ứng với nhiệt độ thiết kế. Vật liệu chế tạo thân bình thường là thép CT3, nhiệt độ thiết kế của bình tách dầu có thể lấy 40oC; C- Hệ số dự trữ C = 2÷3mm. Bình tách dầu Các máy lạnh khi làm việc cần phải tiến hành bôi trơn các chi tiết chuyển động nhằm giảm ma sát, tăng tuổi thọ thiết bị. Trong quá trình máy nén làm việc dầu thường bị cuốn theo môi chất lạnh. Việc dầu bị cuốn theo môi chất lạnh có thể gây ra các hiện tượng - Máy nén thiếu dầu, chế độ bôi trơn không tốt nên chóng hư hỏng. - Dầu sau khi theo môi chất lạnh sẽ đọng bám ở các thiết bị trao đổi nhiệt như thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt, ảnh hưởng chung đến chế độ làm việc của toàn hệ thống. Để tách lượng dầu bị cuốn theo dòng môi chất khi máy nén làm việc, ngay trên đầu ra đường đẩy của máy nén người ta bố trí bình 298tá u. Lượng dầu được tách ra sẽ được hồi lại máy nén hoặc đưa về bình thu hồi dầu. * Nguyên lý làm việc Nhằm đảmch dầ bảo tách triệt để dầu bị cuốn môi chất lạnh, bình ch dầ iều nguyên lý tách dầu như sau ột các không theo phương thẳng mà chắn, khối đệm các giọt ầu bị Bình tách dầu được sử dụng ở hầu hết các hệ thống lạnh có à rất lớn, đối với tất cả các loại môi chất. ch dầu - Xả định kỳ về máy nén Trên đường hồi dầu từ bình tách dầu từ. Trong quá trình ầu. Khi mức dầu trong bình dâng lên cao, van phao nổi lên và mở cửa hồi dầu về máy nén. tá u được thiết kế theo nh - Giảm đột ngột tốc độ dòng gas từ tốc độ cao khoảng 18÷25 m/s xuống tốc độ thấp 0,5÷1,0 m/s. Khi giảm tốc độ đột nggiọt dầu mất động năng và rơi xuống. - Thay đổi hướng chuyển động của dòng môi chất một cách đột ngột. Dòng môi chất đưa vào bình thường đưa ngoặt theo những góc nhất định. - Dùng các tấm chắn hoặc khối đệm để ngăn các giọt dầu. Khi dòng môi chất chuyển động va vào các váchd mất động năng và rơi xuống. - Làm mát dòng môi chất xuống 50÷60oC bằng ống xoắn trao đổi nhiệt đặt bên trong bình tách dầu. - Sục hơi nén có lẫn dầu vào môi chất lạnh ở trạng thái lỏng. * Phạm vi sử dụng công suất trung bình, lớn vĐặc biệt các môi chất không hoà tan dầu như NH3, hoà tan một phần như R22 thì cần thiết phải trang bị bình tách dầu. Đối với các hệ thống nhỏ, như hệ thống lạnh ở các tủ lạnh, máy điều hoà rất ít khi sử dụng bình tách dầu. * Phương pháp hồi dầu từ bình tá về cacte máy nén có bố trí van chặn hoặc van điệnvận hành quan sát thấy mức dầu trong cacte xuống quá thấp thì tiến hành hồi dầu bằng cách mở van chặn hoặc nhấn công tắc mở van điện từ xả dầu. - Xả tự động nhờ van phao Sử dụng bình tách dầu có van phao tự động hồi d 299 * Nơi hồi dầu về - Hồi trực tiếp về cacte máy nén. - Hồi dầu về bình thu hồi dầu. Cách hồi dầu này thường được ôniắc. Bình thu hồi dầu không chỉ dùng thu ồi dầ ất cả các bình khác. Để thu lý có thể sử dụng lại. u ý các trường ợp đặc biệt sau ếu đưa dầu ề bìnồi trực tiếp về cacte của các máy nén rất dễ an phao t của bình sử dụng cho hệ thống amh u từ bình tách dầu mà còn thu từ tgom dầu, người ta tạo áp lực thấp trong bình nhờ đường nối bình thu hồi dầu với đường hút máy nén. - Xả ra ngoài. Trong một số hệ thống, những thiết bị nằm ở xa hoặc trường hợp dầu bị bẩn, việc thu gom dầu khó khăn, người ta xả dầu ra ngoài. Sau khi được xử * Các lưu ý khi lắp đặt và sử dụng bình tách dầu Quá trình thu hồi dầu về cacte máy nén cần lưh - Đối với bình tách dầu chung cho nhiều máy nén. Nv h thu hồi dầu rồi bổ sung cho các máy nén sau thì không có vấn đề gì. Trường hợp thu hxảy ra tình trạng có máy nén thừa dầu, máy khác lại thiếu. Vì vậy các máy nén đều có bố trí van phao và tự động hồi dầu khi thiếu. - Việc thu dầu về cacte máy nén khi đang làm việc, có nhiệt độ cao là không tốt, vì vậy hồi dầu vào lúc hệ thống đang dừng, nhiệt độ bình tách dầu thấp. Đối với bình thu hồi dầu tự động bằng vmỗi lần thu hồi thường không nhiều lắm nên có thể chấp nhận được. Để nâng cao hiệu quả tách dầu các bình được thiết kế thường kết hợp một vài nguyên lý tách dầu khác nhau. * Tính toán bình tách dầu Bình tách dầu phải đảm bảo đủ lớn để tốc độ gas trong bình đạt yêu cầu. - Xác định đường kính trong Dπ 4 VD= tở đây V – Lưu lượng thể tích dòng hơi đi qua bình tách dầu, m3/s; 8-5 300 - Tốc độ của hơi môi ch bình đủ nhỏ để tách được các hạtLưu lượng thể tí u được xác định theo công thức ềất trong bình, m/s. Tốc độ hơi trong dầu, = 0,5÷1,0 m/s; ch hơi môi chất đi qua bình tách dầV = G. v2 8-6 G – Lưu lượng khối lượng môi chất qua bình, kg/s; v2- Thể tích riêng trạng thái hơi qua bình, trạng thái đó tương ứng với trạng thái đầu đẩy của máy nén, m3/kg. - Xác định chi u dày thân và đáy bình CDptTK+=δ. pTKCP−ϕ 200 tách dầu PTK = 19,5 kGDt - Đường kính trong của bình, mm ϕ - Hệ số bền mối hàn dọc thân bình. , nếu ống nguyênạo thân bình thường là thép CT3, nhiệt độ thiết kế ủa bình tácdầu thường hay được sử dụng 8-7 pTK - áp suất thiết kế, kG/cm2. Đối với bình/cm2; Nếu hàn hồ quang ϕ = 0,7, không hàn ϕ = 1,0; CP – ứng suất cho phép của vật liệu ứng với nhiệt độ thiết kế. Vật liệu chế t ch dầu có thể lấy 100oC; C- Hệ số dự trữ C = 2÷3mm. Dưới đây là một số kiểu bình tách 301[...]... 52,0 73,0 100 125 5 ,81 6,27 7 ,83 8, 94 11,7 17,0 24 ,8 11,2 16 ,8 24 ,8 45,1 81 ,6 24,0 29,6 38, 0 47,0 58, 1 81 ,6 111 150 6,37 6 ,86 8, 57 9, 78 12,9 18, 6 27,2 12,3 18, 4 27,2 49,4 89 ,4 26,3 32,5 41,6 51,4 63,7 89 ,4 122 20 oF -7 oC Giảm áp suất qua van, Psi 175 200 75 100 125 6 ,88 7,36 4,50 5,20 5 ,81 7,41 7,92 4 ,85 5,60 6,27 9,26 9,90 6,06 7,00 7 ,83 10,6 11,3 6,93 8, 00 8, 94 13,9 14,9 8, 4 9 ,8 11,0 20,1 21,5 12,6... 58, 0 70,9 21,2 28, 3 35,3 49,5 63,6 77 ,8 23,7 31,6 39,5 55,3 71,1 86 ,9 14,4 19,2 24,0 33,6 43,2 52 ,8 16,6 22,1 27,7 38, 7 49 ,8 60,9 18, 6 24 ,8 30,9 43,3 55,7 68, 1 20,3 27,1 33,9 47,5 61,1 74,6 22 ,8 30,4 37,9 53,1 68, 3 83 ,5 Bảng 8- 3 Cơng suất van tiết lưu tự động sử dụng R22 Tons Ký hiệu van o o 40 F 4 TCL-50H TCL-100H TCL-200H TCL-300H TCL-400H TCL-500H TCL-700H TCL-900H TCL-1000H TCL-1200H TJL-1400H... 6,9 7,7 8, 5 9,5 5 ,8 6,6 7,4 8, 1 7,5 8, 4 9,2 10,3 6,2 7,2 8, 0 8, 8 8, 6 9,7 10,6 11 ,8 7,2 8, 3 9,3 10,2 9 ,8 11,0 12,0 13,4 8, 2 9,4 10,5 11,5 12,7 14,2 15,5 17,4 10,6 12,2 13,6 14,9 15,0 16 ,8 18, 4 20,5 12,5 14,4 16,1 17,6 324 150 0, 38 0,91 2,0 3,0 3 ,8 5,3 6,5 9,1 9,9 11,4 12,9 16,7 19,7 TER-15F TER-20F TER-25F TIR-35F THR-45F THR-55F 15,0 20,0 25,0 35,0 45,0 55,0 17,3 23,1 28, 8 40,3 51,9 63,4 19,3 25 ,8 32,2... TJL-1400H TJR- 180 0H TER-22H TER-26H TER-35H TER-45H TIR-55H THR-75H THR-100H 75 0,43 0 .87 1 ,8 3,1 3,9 4 ,8 6,1 8, 4 9,1 10,5 11,9 15,4 19,0 22,5 30,3 39,0 47,6 64,9 86 ,6 100 0,50 1,0 2,1 3,6 4,5 5,5 7,0 9,7 10,5 12,1 13 ,8 17 ,8 22,0 26,0 35,0 45,0 55,0 75,0 100 125 0,56 1,1 2,3 4,0 5,0 6,1 7 ,8 10 ,8 11,7 13,5 15,4 19,9 24,6 29,1 39,1 50,3 61,5 83 ,8 111 ,8 Nhiệt độ bay hơi, oF oC C 20 oF -7 oC Giảm áp... TCL-750F 7,5 TJL -8 0 0F 8, 5 TJL-1100F 11,0 TER-13F 13,0 Nhiệt độ bay hơi, oF oC 40oF 4oC 20 oF -7 oC Giảm áp suất qua van, Psi 80 100 120 150 60 80 100 120 0,29 0,32 0,35 0,39 0,24 0, 28 0,31 0,34 0,69 0,77 0 ,85 0,95 0, 58 0,66 0,74 0 ,81 1,5 1,7 1 ,8 2,0 1,2 1,4 1,60 1 ,8 2,3 2,6 2 ,8 3,2 1,9 2,2 2,50 2,7 2,9 3,2 3,5 3,9 2,4 2 ,8 3,10 3,4 4,0 4,5 4,9 5,5 3,4 3,9 4,3 4,7 5,0 5,5 6,1 6 ,8 4,1 4 ,8 5,3 5 ,8. .. 9,00 10,1 19 ,8 21,2 12,3 14,2 15,9 29,4 31,4 17,1 19,7 22,0 53,3 57,0 33,7 38, 9 43,5 96,6 103 61,5 71,0 79,4 28, 4 30,4 18, 2 21,0 23,5 35,1 37,5 22,5 26,0 29,1 45,0 48, 1 28, 6 33,0 36,9 55,6 59,4 35,1 40,5 45,3 68, 7 73,5 41,6 48, 0 53,7 96,6 103 61,5 71,0 79,4 132 141 83 ,1 96,0 107 327 150 6,37 6 ,86 8, 57 9, 78 12,0 17 ,8 24,1 11,0 17,4 24,1 47,6 87 ,0 25,7 31 ,8 40,4 49,6 58, 8 87 ,0 117 175 6 ,88 7,41 9,26 10,6... Psi - Xác định hiệu áp suất P = 203,60 – 105,20 = 98, 4 Psig - Chọn van Theo bảng 9-2 chọn van TCL-1200H với các thơng số kỹ thuật như sau Cơng suất lạnh ở nhiệt độ to = 40oF, P=100 psi là Qo = 10,5 Tons Bảng 8- 2 Cơng suất van tiết lưu tự động sử dụng R12 – ALCO Tons Ký hiệu van 60 TCL-25F 0,25 TCL-50F 0,60 TCL-100F 1,3 TCL-200F 2,0 TCL-250F 2,5 TCL-300F 3,5 TCL-400F 4,3 TCL-600F 6,0 TCL-650F... 33,9 37,9 41,6 44,9 55,1 59,5 43,6 48, 8 53,5 57,7 67,4 72,7 53,3 59,6 65,3 70,6 91,9 99,2 72,7 81 ,3 89 ,1 96,2 122,5 132,3 97,0 1 08, 4 1 18, 8 1 28, 2 200 0, 68 1,4 2,9 4,9 6,2 7,5 9,6 13,3 14,4 16,6 18, 9 24,4 30,2 35,7 48, 0 61,7 75,4 102,9 137,2 Cơng suất lạnh của van tiết lưu cho trên bảng 8- 2 và 8- 3 được xác định ở điều kiện nhiệt độ lỏng vào van tiết lưu là 100oF 38 oC Nếu 325 nhiệt độ lỏng vào khác... 35 45 55 80 100 12,7 16,3 20,4 28, 6 36,7 44,9 69,4 93,0 15,5 20,0 25,0 35,0 45,0 55,0 85 ,0 114 17,9 23,1 28, 9 40,4 52,0 63,5 91 ,8 132 20,0 25 ,8 32,3 45,2 58, 1 71,0 110 147 21,9 28, 3 35,4 49,5 63,6 77 ,8 120 161 23,7 30,6 38, 2 53,5 68, 7 84 ,0 130 174 14,2 16,0 19,0 32,0 40,5 47,0 16,4 18, 5 21,9 36,9 46 ,8 54,3 18, 3 20,7 24,5 41,3 52,3 60,7 20,1 22,6 26,9 45,3 57,3 66,5 21,7 24,4 29,0 48, 9 61,9 71 ,8 23,2... Âọỹ lổồỹng ọửn Tinh Có dB nổồùc 54 185 46,0 58 195 50,0 70 295 50,5 80 305 54,0 1 08 400 55,0 114 420 56,0 155 500 57,0 230 80 0 57,5 285 1100 57,0 340 1250 58, 0 355 1265 59,5 510 185 0 61,0 610 2050 60,5 680 2120 61,0 760 2600 61,5 780 2750 62,5 795 2765 62,5 1420 2950 56,5 1510 3200 57,5 181 0 3790 61,0 2100 4 080 61,0 288 0 7 380 62,5 3750 9500 66,0 385 0 9600 66,0 5 980 14650 74,0 6120 14790 74,0 * Tính . gà; 8- Lỏng vào; 9- Hồi lỏng; 1 0- Xả đáy, hồi dầu; 1 1- Chân bình; 1 2- Tấm bạ; 1 3- Thanh đỡ; 1 4- ống góp lắp van phao; 1 5- ống lắp van AT, áp kế Hình 8- 1 . TRÊNNó N CHắN DƯ ớ I 484 8 1- Hi vo; 2- Vnh gia cng; 3- Hi ra; 4- Nún chn trờn; 5- Ca hi x vo bỡnh; 6- Nún chn di; 7- Du ra Hỡnh 8- 4 Bỡnh tỏch du kiu - Xem thêm -Xem thêm Kỹ thuật lạnh - Chương 8, Kỹ thuật lạnh - Chương 8, , Bình trung gian đặt đứng có ống xoắn ruột gà, Bình trung gian kiểu nằm ngang Thiết bị trung gian kiểu tấm bản, Bình tách dầu kiểu nón chắn Bình tách dầu có van phao thu hồi dầu, Bình tách lỏng kiểu nón chắn Bình tách lỏng kiểu khác, Bình giữ mức - tách lỏng, Bình thu hồi dầu Bình tách khí khơng ngưng, Bình chứa cao áp, Tháp giải nhiệt, Van tiết lưu tự động, Van 1 chiều Kính xem ga Chuyên mục Tin Mới, Tin Tức Post Views Thiết bị phụ trong hệ thống lạnh – tách dầuBình chứa dầuCác loại bình chứaBình chứa cao ápBình chứa tuần hoànBình chứa thu hồiBình tách lỏngBình trung gianBình tách khí không ngưng Thiết bị phụ trong hệ thống lạnh – Những thiết bị phụ của hệ thống lạnh của kho lạnh bao gồm bình tách dầu, bình chứa dầu, các loại bình chứa cao áp, hạ áp, tuần hoàn, các loại bình trung gian, thiết bị hồi nhiệt, bình tách lỏng, thiết bị quá lạnh lỏng, các fin lọc, fin sấy, thiết bị xả khí, bơm, quạt, các thiết bị tuần hoàn chất tải lạnh và các dụng cụ như van, clape … Bình tách dầu Người ta sử dụng bình tách dầu khi môi chất lạnh hòa tan hạn chế hoặc không hòa tan dầu bôi trơn như NH3 và 1 vài Freon. Nó dùng để tách dầu ra khỏi hơi môi chất, để dầu khỏi đi qua các thiết bị trao đổi nhiệt như bay hơi và ngưng tụ. Tùy theo hiệu quả tách dầu của thiết bị mà dầu được tách ra nhiều hay ít ở thiết bị tách dầu. Một phần nhỏ dầu vẫn đi theo hơi vào thiết bị ngưng tụ và bay hơi nên người ta vẫn phải áp dụng các điều kiện khác để rửa dầu, xả dầu ra khỏi các thiết bị này. Bình tách dầu được lắp đặt trên đường đẩy giữa máy nén và thiết bị ngưng tụ. Từ máy nén, dầu bị cuốn theo hơi dưới dạng bụi dầu, ở nhiệt độ 80-150˚C dầu cũng bị hóa hơi 1 phần 3-30%. Bình tách dầu làm việc theo nguyên lý thay đổi hướng và tốc độ chuyển động, nhờ khối lượng riêng của bụi dầu và hơi môi chất khác nhau, làm mát để ngưng tụ hơi dầu… Ngày nay người ta thường sử dụng bình tách dầu dạng xoắn có tấng đệm. Khi nhiệt độ dầu đẩy lớn hơn 140˚C thì hơi được làm mát sơ bộ xuống 80-90˚C trước khi đưa vào bình tách dầu. Trong thiết bị lạnh dùng môi chất Freon ở chế độ làm việc trung bình và lớn hơn 0˚C không cần sử dụng bình tách dầu vì dầu bôi trơn hòa tan hoàn toàn vào môi chất và cùng tuần hoàn với môi chất. Ở chế độ nhiệt độ thấp, máy lạnh làm việc với R22, sau máy nén người ta bố trí bình tách dầu làm mát bằng nước với ống xoắn có cánh bằng đồng. Tốc độ hơi trong bình tách dầu phải nằm trong khoảng 0,7-1m/s còn trong ống dẫn đến bình tách dầu thì từ 20-25m/s đối với NH3 và từ 15-20m/s đối với Freon. Xả dầu ra khỏi bình tách dầu trong hệ thống lạnh ammoniac là rất nguy hiểm vì áp suất trong bình rất cao 0,8-1,8MPa và dẫn đến tổn thất môi chất. Do đó người ta phải bố trí bình chứa dầu. Bình chứa dầu Bình chứa dầu nhằm mục đích gòm dầu từ các bình tách dầu và bầu dầu của toàn bộ hệ thống giảm nguy hiểm khi xả dầu và giảm tổn thất môi chất khi xả dầu khỏi hệ thống lạnh. Bình chứa dầu có đường ống nối với đường hút của máy nén. Khi mở van nối thông với đường hút có thể giảm áp suất trong bình đến áp suất khí quyển, theo dõi áp suất trong bình bằng áp kế. Trước khi xả dầu có thể sưởi nóng dầu để hơi NH3 thoát ra hết. Khi xả dầu, áp suất trong bình chỉ được phép lớn hơn áp suất khí quyển 1 chút ít và nhớ đóng tất cả các van khác lại. Các loại bình chứa Bình chứa cao áp Bình chứa cao áp được bố trí ngay sau bình ngưng tụ dùng để chứa môi chất lỏng ở áp suất cao, giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt của thiết bị ngưng tụ, duy trì sự cấp dỏng liên tục cho van tiết lưu. Thường nó được đặt dưới bình ngưng và được cân bằng áp suất với bình ngưng bằng các đường ống cân bằng hơi và lỏng. Bình chứa tuần hoàn Bình chứa tuần hoàn được sử dụng cho các hệ thống ammoniac và Freon lớn tuần hoàn môi chất lạnh trong các thiết bị bay hơi cưỡng bức. Bình chứa tuần hoàn được lắp đặt bên phía áp suất thấp và được sử dụng như 1 bình chứa để bơm chất lỏng lên các dàn lạnh. Bình chứa tuần hoàn có kiểu đặt nằm ngang và đặt thẳng đứng. Bình chứa tuần hoàn nằm ngang cũng được lắp đặt giống như bình chứa cao áp nhưng không có bộ phận tách khí không ngưng, mà có thêm ống nối với bơm lỏng tuần hoàn. Bình chứa tuần hoàn nằm ngang được bố trí kết hợp với bình tách lỏng phía trên còn bình chứa tuần hoàn đứng không có bình tách lỏng vì nó có thể tự tách lỏng do cách bố trí các ống ra vào. Bình chứa tuần hoàn phải chứa được toàn bộ môi chất lỏng của các tổ dàn hoặc dàn làm lạnh không khí ở nhiệt độ sôi đã cho và với điều kiện bộ chứa lỏng trong hệ thống đặt 20-30% đối với hệ thống cấp lỏng từ trên và 60% đối với hệ thống cấp lỏng từ dưới, đối với dàn lạnh không khí là 50% dung tích của dàn. Bình chứa tuần hoàn phải làm việc với áp suất thấp nên phải có bọc cách nhiệt. Bình chứa thu hồi Bình chứa thu hồi dùng để chứa môi chất lỏng tù các dàn bay hơi khi phá băng bằng hơi nóng. Bình chứa thu hồi cũng như bình chứa tuần hoàn, là dạng hình trụ có thể nằm ngang hoặc thẳng đứng. Bình chứa thu hồi cần phải chứa được lỏng từ dàn bay hơi của phòng lạnh lớn nhất với hệ số chứa đến 80% vì người ta chỉ tiến hành phá băng cho từng phòng, không đồng thời. Bình tách lỏng Bình tách lỏng liquid senprator được sử dụng trong máy lạnh amoniac. Nó có nhiệm vụ tách môi chất lỏng khỏi hơi hút về máy nén, đảm bảo hơi hút về máy nén ở trạng thái bão hòa khô, tránh hiện tượng va đập thủy lực ở máy nén. Bình tách lỏng thường là hình trụ kiểu thẳng đứng. Bình tách lỏng làm việc theo nguyên tắc giảm tốc độ và thay đổi hướng di chuyển của dòng hơi tốc độ giảm đến 0,5m/s. Do tốc độ giảm đồng thời đổi hướng nên giọt lỏng và bụi bị tách ra, rơi xuống đáy bình, chỉ có hơi khô đi về máy nén. Bình tách lỏng có bố trị bộ điều chỉnh và chỉ báo mức lỏng trong thiết bị khi mực lỏng dâng len đến vị trí nguy hiểm. Bình trung gian Bình trung gian được sử dụng trong máy lạnh 2 hoặc nhiều cấp. Bình trung gian dùng để làm mát trung gian hơi môi chất sau cấp nén áp thấp và để quá lạnh môi chất trước khi vào can tiết lưu bằng cách bay hơi 1 phần môi chất lỏng dưới áp suất trung gian. Ngoài ra bình trung gian cũng đóng vai trò là bình tách lỏng đảm bảo hơi hút về máy nén cấp cao là hơi bão hòa khô. Ngày nay trong máy lạnh amoniac 2 cấp người ta sử dụng rộng rãi loại bình có ống xoắn Ưu điểm của bình trung gian có ống xoắn là dầu ở máy nén cấp thấp không đi vào tuyến lỏng để vào thiết bị bay hơi, tạo lớp bẩn trên bề mặt thiết bị bay hơi. Bình tách khí không ngưng Cùng tuần loan với môi chất lạnh trong hệ thống lạnh có không khí là các loại khí không ngưng. Thành phần chủ yếu của khí không ngưng vẫn là không khí. Không khid lọt vào hệ thống do nhiều nguyên nhân khác nhau như khi tiến hánh sửa chữa hệ thống, khi hút chân không hệ thống, độ chân không chưa đảm bảo yêu cầu, khi hệ thống làm việc ở độ chân không khi nhiệt độ sôi quá thấp, do phân hủy môi chất… Trong thiết bị ngưng tụ, không khí tạo thành các lớp bao quanh bề mặt trao đổi nhiệt làm tăng nhiệt trở ngưng tụ làm xấu quá trình trao đổi nhiệt khi ngưng, làm tăng áp suất ngưng tụ. Máy lạnh amoniac thường được xả định kì khí không ngưng. Phải khả không khí vào bình nước, bọt khí sẽ nổi nên còn amoniac lẫn trong khí sẽ bị nước hấp thụ. Trên đây ĐIỆN LẠNH BIỂN BẠC xin giới thiệu với các bạn 1 cái nhìn tổng quát nhất về 1 số thiết bị phụ trong hệ thống lạnh sử dụng trong việc lắp đặt kho lạnh, thiết kế kho lạnh và từ đó vận hành hệ thống một cách an toàn và hiệu quả nhất. Mọi chi tiết xin liên hệ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH BIỂN BẠC VPGD Số 812, đường Phúc Diễn, phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Mã số thuế 0106802243 Hotline 0926 381 999 Điện thoại 02462 543 777 Bài viết liên quan Ta có Vd = lít = 31 dm3 = 0,031 = 0,0186 m3 = 18,6 bảng 8-17 [ TL1 ]Ta chọn bình chứa nằm ngang loại 4PB cóDxS = 126x10 mm; L = 3620 mm; H = 570 mm; Dung tích 0,4 m3;Khối lượng 410 Cấu tạo bình chứa cao áp kiểu nằm TÍNH CHỌN BÌNH TÁCH máy nén khi làm việc cần phải tiến hành bôi trơn các chi tiết chuyển độngnhằm giảm ma sát, tăng tuổi thọ các chi tiết. Trong quá trình máy nén làmviệc dầu thường bị cuốn theo môi chất lạnh. Việc dầu bị cuốn theo môi chấtlạnh có thể gây ra các hiện tượng- Máy nén thiếu dầu, chế độ bôi trơn không tốt nên nhanh Dầu sau khi cuốn theo môi chất lạnh sẽ đọng bám ở các thiết bị trao đổinhiệt như thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi làm giảm hiệu quả trao đổinhiệt, ảnh hưởng chung đến chế độ làm việc của toàn hệ Trần Hữu Trung66GVHD Phạm Thế Vũ Phương pháp thu hồi dầu về bình tách dầu- Xả định kỳ về máy nén Trên đường hồi dầu từ bình tách dầu về cactemáy nén có bố trí van chặn hoặc van điện từ. Trong quá trình vận hànhquan sát thấy mức dầu trong cacte xuống quá thấp thì tiến hành hồi dầubằng cách mở van chặn hoặc nhấn công tắc mở van điện từ xả Xả tự động nhờ van phao Sử dụng bình tách dầu có van phao tự độnghồi dầu. Khi mức dầu trong bình dâng lên cao, van phao nổi lên và mởcửa hồi dầu về máy Nơi hồi dầu về- Hồi trực tiếp về cacte máy Hồi dầu về bình thu hồi dầu. Cách hồi dầu này thường được sử dụngcho hệ thống amôniắc. Bình thu hồi dầu không chỉ dùng thu hồi dầu từbình tách dầu mà còn thu từ tất cả các bình khác. Để thu gom dầu,người ta tạo áp lực thấp trong bình nhờ đường nối bình thu hồi dầu vớiđường hút máy Xả dầu ra ngoài- Trong một số hệ thống, những thiết bị nằm ở xa hoặc trường hợp dầu bịbẩn, việc thu gom dầu khó khăn, người ta xả dầu ra ngoài. Sau khi đượcxử lí có thể sử dụng Để tách lượng dầu bị cuốn theo dòng môi chất khi máy nén làm việc,ngay trên đầu ra đường đẩy của máy nén người ta bố trí bình tách dầu được tách ra sẽ được hồi lại máy nén hoặc đưa về bình thuhồi Tính chọn bình tách dầuBình tách dầu phải đảm bảo đủ lớn để tốc độ gas trong bình đạt yêu Xác định đường kính trong Dt của bình Dt = .Trong đó SVTH Trần Hữu Trung67GVHD Phạm Thế Vũ V – là lưu lượng thể tích dòng hơi đi qua bình tách dầuV = Vtt = 0,01 m3/s - là tốc độ hơi môi chất tronh bình, m/s. Tốc độ hơi môi chất trong bình đủnhỏ để tách được các hạt dầu, = 0,7 ÷ 1 m/s, chọn = 1 m/ Dt = 0,113 Catalog bình tách dầu hãng vào catalog của hãng Danfoss và thông số đã tính em chọn bình tách dầucó model OUB4, loại sử dụng van phao tự động thu hồi dầu về máy có đườngkính D1 = 128 ảnh Cấu tạo bình tách dầu hãng Danfoss model phao10 racco kết nối2 bình chứa dầu12 đường hơi môi chất vào3 kim phao13 đường môi chất raSVTH Trần Hữu Trung68GVHD Phạm Thế Vũ 7 lỗ thoát dầu15 lưới lọc dầu8 đường hồi dầu về máy nén17 dây đeo cố địnhBảng Cấu tạo của bình tách ảnh Bên ngoài bình tách dầu hãng TÍNH CHỌN BÌNH TÁCH Để tránh hiện tượng máy nén hút phải lỏng môi chất khi ở dàn bay hơi,môi chất sôi mà không bay hơi hết, thì trên đường hút về máy nén ta bốtrí một bình tách lỏng, đảm bảo hơi hút về máy nén tối thiểu nhất là hơibão hòa khô, để tránh nguy cơ gây va đập thủy lực ở máy Nguyên lý tách lỏng cũng giống như tách dầu đó là dùng các biện phápnhư chuyển hướng dòng môi chất, dùng tấm Tính toán bình tách lỏngBình tách lỏng phải đảm bảo đủ lớn để tốc độ gas trong bình đạt yêu định đường kính trong Dt của bình tách lỏng Dt = .Trong đó Vh - là lưu lượng thể tích dòng hơi đi qua bình tách lỏng,V = Vtt = 0,01 m3/ Trần Hữu Trung69GVHD Phạm Thế Vũ - là tốc độ hơi môi chất tronh bình, m/s. Tốc độ hơi môi chất trong bình đủnhỏ để tách được các hạt lỏng, = 0,5Vây Dt = 0,16 m3, Cấu tạo và hình ảnh thực tế của bình tách Inlet hơi môi chất có lẫn lỏng vào từ - Pressure Equalization Orifice cân bằng Liquid lỏng môi Outlet To Compressor hơi môi- Liquid Refrigerant And Oil Returnchất về máy nénMetering Orifice Lỗ tiết lưu lỏng và dầu vềmáy Cấu tạo của bình tách CHỌN VAN ĐIỆN điện từ dùng để đóng mở cấp dịch cho hệ thống. Chọn van trợ động EVR32 của hãng Danfoss với cách bố trí caple chính theo kiểu nằm ngang, van sửSVTH Trần Hữu Trung70GVHD Phạm Thế Vũ 1. Đặc tính dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh công nghiệp – Phải tương thích với môi chất lạnh, không phản ứng và tạo ra các hợp chất lạ trong hệ thốngTính chất vật lý, sự phản ứng hóa học giữa dầu bôi trơn và môi chất lạnh là yếu tố quan tâm hàng đầu đối với hệ thống lạnh nói chung và thiết bị bay hơi nói riêng. Dầu bôi trơn phải làm giảm ma sát, loại bỏ nhiệt lượng sinh ra của chi tiết khi chuyển động và làm chèn kín giữa các ổ trục. Dầu bôi trơn phải đáp ứng được yêu cầu sau – Hỗn hơp dầu bôi trơn và môi chất lạnh phải ở mức vừa phải để đáp ứng yêu cầu bôi trơn các chi tiết chuyển động – Nhiệt độ đông đặc phải thấp, không chứa các tạp chất như cặn, các chất rỉ sét… – Không được lẫn hơi ẩm vì ẩm, môi chất lạnh, dầu bôi trơn có thể phản ứng tạo các khí lạ hay axit.. – Không được sủi bọt và oxi hóa – Không được dẫn điện khi sử dụng trong máy nén kín và nửa kín Tuy nhiên, dầu bôi trơn không thể đáp ứng các yêu cầu trên. Do đó, tùy từng trường hợp, hệ thống cụ thể mà ta chọn cho thích hợp. Trong đó dầu tổng hợp có thể chịu được nhiệt độ rất cao và thấp, đặc biệt với hệ thống bơm nhiệt Xem thêm Kho lạnh bảo quản trái cây 2. Bộ phận tách dầu Trong quá trình nén, một phần dầu nhớt trên thành xy lanh sẽ đi theo môi chất ra ngoài. Để làm giảm lượng dầu vào hệ thống, phải lắp thêm bình tách dầu tại đầu đẩy máy nén. Nguyên lý của bình tách dầu là làm giảm động năng dòng môi chất bằng những cách như đổi hướng đột ngột, giảm vận tốc, sử dụng bình tách dầu kiểu xy clon…. Phần lớn dầu đựơc tách ra và rơi xuống đáy bình và có thể được hồi về cac te máy nén. Lượng dầu hồi về máy nén được điều khiển bằng phao gắn trong đó hay sử dụng ống tiết lưu dầu. Nếu sử dụng ống tiết lưu dầu ta phải gắn thêm van điện từ dể cách ly khi máy nén ngừng làm việc. Khi máy nén ngừng, hơi môi chất áp suất cao còn trong bình tách dầu sẽ ngưng tụ và hòa tan với dầu bôi trơn làm giảm khả năng bôi trơn của nó cho nên ta phải lắp điện trở tại đáy bình. 3. Việc tuần hoàn dầu trong hệ thống lạnh Dầu bôi trơn đi vào thiết bị ngưng tụ làm giảm đi hệ số truyền nhiệt và đọng lại đáy bình. Hỗn hợp này đi qua van tiết lưu và đi vào vào thiết bị bay hơi. Môi chất lạnh sẽ bay hơi nhưng dầu nhớt vẫn còn đọng lại trong thiết bị. Một phần nhỏ sẽ bay hơi cùng với môi chất lạnh về máy nén. Do dầu bôi trơn làm giảm trao đổi nhiệt thiết bị bay hơi nên ta phải tìm cách khống chế giơí hạn lượng dầu trên. Phương pháp giới hạn việc đọng dầu trong hệ thống phụ thuộc nhiều vào khả năng hòa tan, khối lượng riêng của nó. Bảng dươí đây giúp ta xem xét khả năng hòa tan với từng loại môi chất Môi chất lạnh Tại O0C Tại 350C R134aR22R717 Hòa tan hoàn toànDầu sẽ nổi trên bề mặt và môi chất lạnh chìm phía dướiKhông hòa tan dầu Hòa tan hoàn toànHòa tan hoàn toànKhông hòa tan dầu Qua bảng trên ta thấy, đối với hệ thống sử dụng môi chất R717 dầu sẽ đọng lại dươí đáy bình do khối luợng riêng của nó bé hơn môi chất. Qua yếu tố trên, ta dễ dàng phân biệt hệ thống sử dụng môi chất R717 do sử dụng ống xả dầu đặt tại đáy bình. Dầu sẽ được xả một cách định kỳ trong thời gian hoạt động. Ngược lại, đối với hệ thống sử dụng Freon dầu được hòa tan hoàn trong môi chất. Nhưng trong thiết bị bay hơi tại nhiệt độ thấp, dầu nổi trên bề mặt. Bằng cách một phần nhỏ hỗn hợp dầu và môi chất trên bề mặt rồi dùng nhiệt lượng của môi chất lạnh từ bình ngưng tụ đến để làm bay hơi nên chúng sẽ được tách ra sơ đồ theo hình vẽ dưới Ngoài ra để hồi dầu từ thiết bị bay hơi về máy nén tốt hơn ta phải thiết kế đường ống đảm bảo vận tốc đầu hút không nhỏ hơn 5m/s đối với ống nằm ngang và không được nhỏ hơn 8m/s đối với ống đứng Nếu thiết bị bay hơi đuợc đặt máy nén thì nên sử dụng phương pháp chạy rút môi chất khi dừng máy hoặc ta dùng bẫy chữ U ngược tại ống ra để tránh môi chất chảy về máy nén. Ngược laị nếu máy nén đặt trên thiết bị bay hơi ta phải bố trí bẫy dầu hình chữ U giúp dầu quay lại máy nén dễ dàng. Trong trường hợp TBNT đặt cao hơn máy nén, ta phải lắp bẫy dầu hình chữ U sát máy nén để tránh dầu quay ngược lại đầu đẩy máy nén gây va đập thủy lực. Đường ống đi vào thiết bị ngưng tụ cũng được bố trí hình chữ U ngược ngăn chặn lỏng từ TBNT quay lại máy nén. 4. Phương pháp bố trí đường ống cho máy nén lắp song song Phương pháp đơn giản nhất là sử dụng ống cân bằng dầu giữa 2 máy nén. Ống cân bằng được lắp dưới mức dầu để đảm bảo dầu luôn luôn ở mức cân bằng giữa 2 máy nén. Tuy nhiên phương pháp này chỉ sử dụng cho hệ thống nhỏ, bố trí ít máy nén. Đối với hệ thống lớn sử dụng nhiều máy nén thì đường ống hút máy nén phải được thiết kế với tổn thất áp suất như nhau. Ống góp hơi nên đặt thấp hơn máy nén để tránh máy nén hút phải lỏng, ống hút phải thẳng hàng và phải lắp thêm ống hút dầu như sau Ống hút hơi môi chất phải được vát một góc 300 để dầu nhớt có thể rơi xuống ống góp dễ dàng và phải cách đáy ống góp một khoảng nhỏ vài mm tránh hút phải cặn. Đối với hệ thống lắp 2 máy nén song song chỉ dùng 2 máy nén ta có thể bố trí như sau Nếu mặt bằng lắp đặt không cho phép bố trí ống góp hơi nằm bên dươí cho nên ống góp hơi được lắp cao hơn máy nén và lưu ý một số vấn đề sau Đối với hệ thống có 2 máy nén lắp song song Với hệ thống sử dụng nhiều máy nén thì ống hút phải lấy thẳng từ trên xuống, được vát nhọn như bố trí ở phần trước và sử dụng ống hút dầu riêng biệt cho từng máy nén Ống hút hơi về từng máy nén không được trích từ bên hông hay từ bên dưới và phải được vát nhọn 300 Ngoài ra ta có thể sử dụng thiết bị điều tiết dầu. Thiết bị này hoạt động như sau Khi dầu từ ống hút đến từng máy nén, ngay tại máy nén đầu tiên dầu được hút về khoảng 80-100% và thiết bị này cũng tạo ra tổn thất áp suất làm áp suất cạcte của máy nén sau giảm xuống. Cho nên dầu từ máy nén đầu tiên quay về máy nén còn lại. Phương pháp này có thể sử dụng cho hệ thống lắp song song đến 4 máy nén và chi phí lắp đặt cũng khá rẻ. Thường được sử dụng trong hệ thống máy nén của hãng Danfoss. Đối với đầu đẩy máy nén phải bố trí hơi dốc để dầu có thể đưa về ống góp, nghiêng một góc so với mặt nằm ngang và để cách ly máy nén cần thiết khi sửa chữa thì ta phải lắp thêm van chặn. Ống góp một đầu bịt lại, đầu kia đưa về bình tách dầu. Dầu hồi về máy nén thông qua van solenoid điều khiển bởi van phao trong máy nén. Ống góp phải đều trên cùng đường kính, các ống đẩy của mỗi máy nén càng ngắn càng tốt. 5. Bảo quản dầu bôi trơn Dầu trong hệ thống lạnh phải luôn sạch sẽ khi vào máy nén không giống như dầu nhớt của động cơ nổ dễ bị bẩn do nhiên liệu, nước, cacbon và bụi bẩn . Dầu bôi trơn phải được bảo quản kỹ, đậy chặt nắp trước khi sử dụng, tránh tiếp xúc với không khí vì dễ bị nhiễm ẩm. Dầu xả ra từ hệ thống lạnh như bình bay hơi, bình ngưng tu….. không được sử dụng lại trừ khi được lọc kỹ và sấy khô. Dầu trong máy nén khi nhìn qua kính xem dầu phaỉ luôn luôn trong, khi nó chuyển sang màu trắng như màu sữa thì có nghĩa là dầu đã nhiểm ẩm và nên xả bỏ ra ngoài. Khi động cơ dây quấn trong máy nén kín hay nửa kín bị cháy thì nó gây bẩn và có chứa chất axit có thể nhận biết qua mùi khó chịu, hay bằng giấy thử. Khi kiểm tra phải đeo mắt kiếng và bao tay để không gây nguy hiểm. Nếu chúng có tính axit phải thay thế ngay và rất cẩn thận khi tiến hành, toàn bộ hệ thống nên vệ sinh lại sạch sẽ. Xem thêm kho lạnh bảo quản thực phẩm Post Views

bình thu hồi dầu